Phạm Xuân Mạnh
|
Xuân Mạnh vào năm 2021 | |||||||||||||||||||||||
| Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Tên khai sinh | Phạm Xuân Mạnh | ||||||||||||||||||||||
| Ngày sinh | 9 tháng 2, 1996 | ||||||||||||||||||||||
| Nơi sinh | Yên Thành, Nghệ An, Việt Nam | ||||||||||||||||||||||
| Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9 in) | ||||||||||||||||||||||
| Vị trí | Tiền vệ phòng ngự, hậu vệ cánh phải | ||||||||||||||||||||||
| Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Hà Nội | ||||||||||||||||||||||
| Số áo | 7 | ||||||||||||||||||||||
| Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
| Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
| 2008–2015 | Sông Lam Nghệ An | ||||||||||||||||||||||
| Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
| Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
| 2015–2023 | Sông Lam Nghệ An | 127 | (5) | ||||||||||||||||||||
| 2015 | → Công An Nhân Dân (mượn) | 13 | (3) | ||||||||||||||||||||
| 2023– | Hà Nội | 49 | (4) | ||||||||||||||||||||
| Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
| Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
| 2018–2019 | U-23 Việt Nam | 11 | (0) | ||||||||||||||||||||
| 2018– | Việt Nam | 24 | (1) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
|
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 22 tháng 6 năm 2025 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 14 tháng 10 năm 2025 | |||||||||||||||||||||||
Phạm Xuân Mạnh (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự , trung vệ hoặc hậu vệ cánh phải cho câu lạc bộ Hà Nội tại V.League 1 và đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Phạm Xuân Mạnh là thành viên của đội tuyển U-23 Việt Nam tham dự giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018 tại Trung Quốc.[1] Dù được triệu tập bổ sung nhưng anh đã cho thấy khả năng và chứng minh mình là sự thay thế hoàn hảo trong thời gian Đoàn Văn Hậu gặp chấn thương. Tại giải đấu này, cầu thủ người Nghệ An ra sân 5 trận, trong đó có 3 lần đá chính.
Ngày 27 tháng 3 năm 2018, Xuân Mạnh có lần đầu tiên ra sân cho đội tuyển quốc gia Việt Nam khi anh chơi trọn vẹn trận hoà 1–1 với Jordan tại vòng loại Asian Cup 2019.[2]
Anh có bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Việt Nam vào ngày 9 tháng 10 năm 2025, trong trận thắng 3–1 trước Nepal trên sân Gò Vấp ở vòng loại thứ 3 Asian Cup 2027.[3]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 22 tháng 6 năm 2025
| Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
| Công An Nhân Dân (mượn) | 2015 | V.League 2 | 13 | 3 | 2 | 0 | — | — | 15 | 3 | ||
| Sông Lam Nghệ An | 2016 | V.League 1 | 15 | 0 | 2 | 0 | — | — | 17 | 0 | ||
| 2017 | 22 | 0 | 6 | 1 | — | — | 28 | 1 | ||||
| 2018 | 18 | 1 | 4 | 1 | 5[a] | 1 | 1[b] | 0 | 28 | 3 | ||
| 2019 | 15 | 1 | 1 | 0 | — | — | 16 | 1 | ||||
| 2020 | 6 | 0 | 0 | 0 | — | — | 6 | 0 | ||||
| 2021 | 11 | 0 | 0 | 0 | — | — | 11 | 0 | ||||
| 2022 | 23 | 3 | 1 | 0 | — | — | 24 | 3 | ||||
| 2023 | 17 | 0 | 1 | 0 | — | — | 18 | 0 | ||||
| Tổng cộng | 127 | 5 | 15 | 2 | 5 | 1 | 1 | 0 | 148 | 8 | ||
| Hà Nội | 2023–24 | V.League 1 | 25 | 3 | 4 | 0 | 6[c] | 0 | — | 35 | 3 | |
| 2024–25 | 18 | 1 | 1 | 0 | — | — | 19 | 1 | ||||
| 2025–26 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||||
| Tổng cộng | 43 | 4 | 5 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 54 | 4 | ||
| Tổng cộng sự nghiệp | 175 | 12 | 21 | 2 | 11 | 1 | 1 | 0 | 217 | 15 | ||
- ^ Số lần ra sân tại AFC Cup
- ^ Ra sân tại Siêu cúp Quốc gia
- ^ Số lần ra sân tại AFC Champions League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 14 tháng 10 năm 2025[4]
| Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
|---|---|---|---|
| Việt Nam | 2018 | 1 | 0 |
| 2021 | 2 | 0 | |
| 2022 | 1 | 0 | |
| 2023 | 1 | 0 | |
| 2024 | 12 | 0 | |
| 2025 | 5 | 1 | |
| Tổng cộng | 23 | 1 | |
- Điểm số và kết quả liệt kê số bàn thắng của Nhật Bản trước, cột điểm số hiển thị điểm sau mỗi bàn thắng của Xuân Mạnh.
| No. | Ngày | Địa điểm | Trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1. | 9 tháng 10 năm 2025 | Sân vận động Gò Đậu, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | 22 | 2–1 | 3–1 | Vòng loại AFC Asian Cup 2027 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Sông Lam Nghệ An
- Cúp quốc gia:
Vô địch (1): 2017
- Siêu cúp quốc gia:
Á quân (1): 2018
- Hà Nội
- V.League 1:
- Cúp quốc gia:
Á quân (1): 2023–24
- U-23 Việt Nam
- Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á:
Á quân (1): 2018
- VFF Cup:
Vô địch (1): 2018
- Việt Nam
- Giải vô địch bóng đá ASEAN:
Vô địch (1): 2024
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "U23 Việt Nam lên đường sang Trung Quốc với 25 cầu thủ". VFF. ngày 30 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2018.
- ^ "Jordan và Việt Nam chia điểm". Báo Đồng Tháp. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
- ^ Nguyên Khôi. "Hơn 7 năm mới ghi bàn đầu tiên ở trận thắng Nepal, tuyển thủ Việt Nam nói gì?". Báo Tuổi trẻ. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2025.
- ^ "Xuan Manh, Pham". National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Phạm Xuân Mạnh tại Soccerway
- Sinh năm 1996
- Nhân vật còn sống
- Người Nghệ An
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá nam Việt Nam
- Cầu thủ giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Công an nhân dân
- Cầu thủ giải bóng đá hạng nhất quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2023